Lv4 U29. If it is fate, we will meet again.| 인연이 있다, V아/어서는 안 된다, V-았/었더라면, V을래야 V을 수 없었다 grammar

Listening



29과 인연이 있으면 언젠가 또 만나게 되겠지

우리는 일상생활 속에서 많은 사람들을 만난다. 뜻밖에 생각지 못한 장소에서 자주 만나게 되는 사람은 왠지 ‘나와 특별한 관계가 있는 것이 아닐까’ 하고 생각하게 된다. 우리는 그런 사람을 인연이 있는 사람이라고 한다. ‘옷깃만 스쳐도 인연’ 이라는 말이 있는데, 이것은 아무리 사소하고 작은 인연이라도 소중히 하려는 마음을 잘 나타내고 있다. 인간의 삶이 곧 사람을 만나고 헤어지는 일의 연속이므로 사람을 만나 생기게 되는 인연을 소홀히 해서는 안 될 것이다.
마리: 이렇게 정이 들었는데 떠나게 되어서 정말 안타깝다.
영미: 정말 그래. 처음에 만났을 때를 생각해 보면 뭔가 특별한 인연이 있었던 것 같아. 네가 처음 한국에 와서 길을 잃고 헤매고 있었을 때 내가 길을 가르쳐 주었지.
마리: 내 잃어버린 지갑을 주워서 전화해 주었을 때는 보통 인연이 아니라고 생각했어. 그때 네가 여권과 중요한 것이 들어 있는 그 지갑을 찾아 주지 않았더라면 나는 무척 고생을 했을 거야.
영미: 맞아. 그런데 우리가 이렇게 1년 넘게 한 집에서 지내게 될 줄 어떻게 알았겠어?
마리: 이제는 서로 자매같이 친해져서 뗄래야 뗄 수 없는 사이가 됐는데 헤어져야 하다니……
영미: 너무 섭섭하지 마. 언젠가 또 만나게 되겠지. 우리 자주 연락하자.
마리: 그래. 너도 우리나라에 꼭 한번 놀러 와.


Vocabulary

인연= destiny, fate, tie, connection ; (nhân duyên, số phận) 사람이나 사물들 사이에 서로 맺어지는 관계
일상생활= daily life ; (cuộc sống hằng ngày) 날마다의 생활, 늘 하는 생활
뜻밖에= unexpectedly ; (sự bất ngờ) 생각지도 않게
옷깃= the neckband ; (cổ áo) 저고리나 두루마기의 목에 둘어 대어 여미게 된 부분
스치다= to graze ; (lướt qua, tạt qua, sượt qua) 서로 약간 닿으면서 지나가다.
사소하다= to be trivial ; (không quan trọng, tầm thường, nhỏ nhặt) 아주 작거나 적다
소중히= carefully ; (quan trọng, sự thận trọng) 매우 귀중하게
안타깝다= to feel pity ; (dày vò, đầy đoạ, làm lo âu) 고통스럽거나  어려운 일을 보니 답답하다.
헤매다= to be lost ; (đi rong chơi, đi lang thang) 이러저리 돌아다니다.
줍다= to pick up ; (nhặt, thu gom) 떨어지거나 흩어져 있는 것읍 집다.
자매= sisters ; (chị em gái) 여자 형제
떼다= to take away ; (bóc, xé) 붙어 있는 것을 떨어지게 하다.
섭섭하다= to be regretful ; (buồn, tiếc, tíêc nuối) 잃거나  헤어지게 되어 아깝고 서운하다
사표= a letter of resignation ; (đơn từ chức, đơn về hưu) 회사를 그만두겠다는 것을 글로 적은 것
불행= misfortune ; (điều bất hạnh, không may) 행복하지 않음
원수= an enemy ; (kẻ thù) 나의 가족에게 해를 끼친 사람
실향민= displaced persons ; (người tha hương, người xa xứ) 고향을 잃고 타향에서 사는 사람
그리워하다= to long for ; (nhớ đến nhà, nhớ quê hương) 보고 싶어하다
껌= chewing gum ; (kẹo cao su)


Grammars and expressions

1. 인연이 있다 [없다] : to be fate / to have no fate (có duyên/không có duyên)

인연이 있으면 또 만나게 될 거예요.
If it is a destiny, we will meet again.
(Nếu có duyên thì sẽ gặp lại.)

두 사람이 헤어진 것은 인연이 없어서예요.
Their separation is because they don’t have fate.
(Việc 2 người chia tay là do ko có duyên.)

우연히 하루에 세번을 만나다니 인연이 있는 모양이에요.
We met 3 times a day by chance, it seems that we have fate.
(Mỗi ngày gặp tới 3 lần, nên hình như là có duyên thì phải)

*인연이다/인연이 아니다: có duyên, ko có duyên

이렇게 같이 공부하게 된 것도 인연인 것 같아요.
It seems to be fate when we are studying together like this.
(Được học cùng như thế này chắc là có duyên)

그 사람과 그 후에 다시 못 만나게 되어 ‘인연이 아니구나!’ 하고 생각했어요.
I haven’t met that person again after that time, so I thought it is not fate.
(Sau thời gian đó ko gặp lại người đó nữa tôi nghĩ ko phải là nhân duyên)

처음 만났을 때 인연인지 인연이 아닌지 알 수 있어요? 좀 더 만나 보세요.
Do you know it is fate or not at the 1st meeting? Try to meet more.
(Mới gặp lần đầu có duyên hay ko sao mà biết? Thử gặp tiếp đi.)


2. A/V-아/어서는 안 된다 :  shouldn't A/V  (không nên, ko được)

선물은 받는 사람이 부담스러워서는 안 되지요.
The gift recipient shouldn't  feel burdening.
(Người nhận được quà mà khó chịu là không được)

듣는 사람을 생각하지 않고 함부로 말해서는 안 되다.
You shouldn’t speak carelessly and don’t think about listeners.
(Không nghĩ cho người nghe mà nói bừa bãi là ko được)

결혼은 중요한 일이니까 쉽게 결정해서는 안돼요.
Since marriage is an important thing, you shouldn’t decide easily.
(Kết hôn là việc quan trọng nên quyết định dễ dàng là không được)


3. A/V-았/었더라면 :  If ____ (regret of something) (Nếu - hối tiếc điều gì đó)

돈이 많았더라면 더 오래 여행할 수 있었을 텐데.
If I had a lot of money, I would go travelling long ago.
(Nếu mà có nhiều tiền thì tôi đã đi du lịch từ lâu rồi.)

그때 사표를 썼더라면 지금쯤 후회하고 있을 거예요.
If I wrote the resignation letter at that time, I would be regreting now.
(Nếu lúc đó mà viết đơn từ chức thì có lẽ bây giờ sẽ đang hối hận)

전쟁이 이러나지 않았더라면 그런 불행은 없었을 텐데요.
If the war didn’t happen, there would be no unhappiness like that.
(Nếu ko xảy ra chiến tranh thì đã ko có những bất hạnh như thế)


4. A/V-(으)ㄹ 줄 누가[어떻게] 알았겠어요? : I have never thought that/How do I know that____? (ai mà biết được)

복권이 당첨될 줄 누가 알았겠어요?
I have never thought that I can win lottery, right?
(Ai mà biết được sẽ trúng số cơ chứ?)

목욕탕에서 지연 씨와 만날 줄 누가 알았겠어요?
I have never thought that I will meet Jiyeon at the swimming pool.
(Ai mà biết được sẽ gặp Jiyeon ở bể bơi.)

제가 원수처럼 미워하던 그 사람과 결혼하게 될 줄 어떻게 알았겠어요?
How do I know that I will get married with that person, who I hate like Wonsoo.
(Tôi làm sao biết được sẽ có thể kết hôn với người đó mà tôi ghét như Wonsoo cơ chứ)

*A/V—(으)ㄹ 줄이야 : I have never thought____? (không ngờ____ như vậy)

서울의 물가가 이렇게 비쌀 줄이야.
I have never thought the price in Seoul is that expensive.
(Không ngờ giá cả ở Seoul lại đắt vậy)

복권에 당첨될 줄이야.
I have never thought I win the lottery
(Không ngờ được trúng số cơ đấy.)

죽었을 것이라도 생각했던 사람이 살아 있을 줄이야.
That person has never thought he can live after thinking about dead.
(Sau khi nghĩ đến cái chết, không ngờ lại được sống.)


5. V-(으)ㄹ래야 V-(으)ㄹ 수(가) 없다. : want to V, but can’t V ( muốn V cũng ko được)

너무 매워서 먹을래야 먹을 수 없었다.
Want to eat but can’t eat since it’s too spicy.
(Vì quá cay, muốn ăn nhưng cũng ko ăn được)

잊을래야 잊을 수 없는 추억이 있습니다.
There are memories wanting to forget, but can’t forget.
(Có những ký ức muốn quên nhưng ko quên được)

실향민들은 갈래야 갈 수 없는 고향을 그리워라며 지냅니다.
The displaced people/expatriates miss their hometown, wanting to go home but can’t go.
(Những người xa xứ/tha hương sống và nhớ về quê hương, muốn về mà ko về được.)


Translation

Lesson 29. If it is fate, we will meet again.

In our daily lives, we meet a lot of people. We often meet someone at a place that we can’t think of and somehow think that “doesn’t that person have a special connection to us?”. That person is called as a fated person. People said “grazing at the collar is also fate”. Although it is just trivial and small fate, it is signifying a cherished heart. Human life is a thing that we shouldn’t neglect the fate causing us to meet a person through a continuity of quick meeting and breaking up.

Marie: The affection came and went away like this making me sad.

Youngmee: Me too. Considering when we met the 1st time, it seems like we had a special bond. At the 1st time I came to Korea, I got lost and got helped me to find the way.

Marie: I thought it is not common fate when I got a call and was given back my lost wallet. During that time, I would be in a big trouble if my passport and important things inside the wallet were not found.

Youngmee: Right. By the way, I have never thought that we have stayed in the same house for over one year, right?

Marie: Until now we were like sibling sisters and couldn’t be separated, but we have to separate.

Youngmee: Don’t be too upset. We will meet again someday. Let’s contact often.

Marie: Yes. You must visit my country once.


29과 인연이 있으면 언젠가 또 만나게 되겠지

우리는 일상생활 속에서 많은 사람들을 만난다. 뜻밖에 생각지 못한 장소에서 자주 만나게 되는 사람은 왠지 ‘나와 특별한 관계가 있는 것이 아닐까’ 하고 생각하게 된다. 우리는 그런 사람을 인연이 있는 사람이라고 한다. ‘옷깃만 스쳐도 인연’ 이라는 말이 있는데, 이것은 아무리 사소하고 작은 인연이라도 소중히 하려는 마음을 잘 나타내고 있다. 인간의 삶이 곧 사람을 만나고 헤어지는 일의 연속이므로 사람을 만나 생기게 되는 인연을 소홀히 해서는 안 될 것이다.
마리: 이렇게 정이 들었는데 떠나게 되어서 정말 안타깝다.

영미: 정말 그래. 처음에 만났을 때를 생각해 보면 뭔가 특별한 인연이 있었던 것 같아. 네가 처음
한국에 와서 길을 잃고 헤매고 있었을 때 내가 길을 가르쳐 주었지.

마리: 내 잃어버린 지갑을 주워서 전화해 주었을 때는 보통 인연이 아니라고 생각했어. 그때 네가 여권과 중요한 것이 들어 있는 그 지갑을 찾아 주지 않았더라면 나는 무척 고생을 했을 거야.

영미: 맞아. 그런데 우리가 이렇게 1년 넘게 한 집에서 지내게 될 줄 어떻게 알았겠어?

마리: 이제는 서로 자매같이 친해져서 뗄래야 뗄 수 없는 사이가 됐는데 헤어져야 하다니……

영미: 너무 섭섭하지 마. 언젠가 또 만나게 되겠지. 우리 자주 연락하자.

마리: 그래. 너도 우리나라에 꼭 한번 놀러 와.

Bài 29. Nếu có duyên thì sẽ gặp lại.

Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta gặp rất nhiều người. Chúng ta thường gặp ai ở một nơi nào đó mà chúng ta chẳng bao giờ nghĩ tới và đôi khi nghĩ rằng “chẳng lẽ họ có mối quan hệ đặc biệt với mình”. Chúng ta gọi họ là ngừoi có duyên tới ta. Người ta nói rằng “chỉ nhìn chằm chằm vào cổ áo thôi cũng là duyên phận rồi”. Điều này tuy chỉ là chút duyên, nhưng nó biểu hiện một trái tim được yêu thương. Cuộc sống của con người là một thứ mà chúng ta không nên phớt lờ đi cái nhân duyên đưa ta gặp ai đó qua sự tiếp diễn liên tục của gặp gỡ và chia tay.

Marie: Sự gắn kết (tình cảm) đến rồi lại đi như vậy làm mình buồn quá.

Youngmee: Đúng vậy đó. Nhớ lần đầu tiên chúng ta gặp nhau, giường như có 1 sự liên kết đặt biệt nào đó. Lần đầu tiên mình tới Hàn Quốc. Mình bị lạc đường, và được giúp để tìm đường.

Marie: Mình nghĩ rằng đó không phải là nhân duyên bình thường khi cái ví bị mất của mình được gọi điện trả lại. Mình sẽ rất khổ tâm nếu hộ chiếu và những đồ quan trọng khác đặt trong ví không được tìm thấy.

Youngmee: Đúng vậy. Ai mà biết được chúng ta sống cùng 1 nhà hơn 1 năm qua chứ?

Marie: Chúng ta đã sống thân thiết như chị em đến tận hôm nay như thể muốn chia tách cũng ko được, vậy mà chúng ta đã phải chia tay….

Youngmee: Cậu đừng có buồn quá. Chúng ta sẽ gặp lại 1 lúc nào đó. Hãy liên lạc thường xuyên nhé.

Marie: Đúng thế. Cậu nhất định phải thăm đất nước mình 1 lần đó.

No comments:

Powered by Blogger.